Mục Lục
Trái phiếu là một loại chứng khoán xác định người có bản quyền trái phiếu đang cho công ty phát hành trái phiếu vay.
Lúc bạn mua trái phiếu do một tổ chức ra mắt, khi này bạn là chủ nợ của công ty đó. Trái phiếu có lợi tức tốt hơn lợi tức không lãng phí và hiếm gặp nguy cơ mất vốn hơn cổ phiếu. Trái phiếu tổ chức là một sản phẩm rất có lợi giúp doanh nhân có thêm quyết định chia trứng vào nhiều rỏ lúc kiểm soát của cải.
Trái phiếu doanh nghiệp là gì?
Khi một doanh nghiệp cần huy động vốn để đầu tư sẽ có 3 hình thức chính để làm điều đó:
- Cổ đông sẽ là những người góp vốn kinh doanh sẽ chủ động tăng vốn điều lệ để tăng vốn đầu tư cho doanh nghiệp.
- Ngân hàng sẽ là người luôn sẵn sàng cho doanh nghiệp vay với lãi suất trả hàng năm và họ là những người luôn trong trạng thái sẵn tiền để làm điều đó.
- Phát hành trái phiếu, đây là cách kêu gọi vốn khác các cổ đông. Hình thức này giống như đang vay tiền từ đại chúng và sẽ trả lãi cho họ khi đáo hạn. Chính vì thế có thể hiểu rằng đầu tư trái phiếu doanh nghiệp tức là bạn đang cho doanh nghiệp vay tiền của bản thân mình.
Những lợi ích khi đầu tư trái phiếu doanh nghiệp
Đầu tư trái phiếu doanh nghiệp là một hình thức tương đối an toàn với mức lãi suất co hơn khi bạn gửi cùng số tiền đó với cùng kỳ đáo hạn khi bạn mua vào trái phiếu doanh nghiệp.
Trái phiếu doanh nghiệp sẽ dễ dàng chuyển nhượng hơn.
Đồng thời việc mua trái phiếu khác với khi bạn là cổ đông tức là bạn không cần phải tham gia vào việc điều hành doanh nghiệp hay phải gánh các khoản nợ nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ như những người góp cổ phần.
Rủi ro khi đầu tư trái phiếu doanh nghiệp
Bên cạnh những lợi ích thì trái phiếu doanh nghiệp cũng có thể gặp một số rủi ro liên quan đến vấn đề trả nợ khi trái phiếu đáo hạn không đúng như cam kết.
Bạn sẽ khó khăn khi bán lại trái phiếu với giá trị mong muốn khi cần phải bán một cách đột xuất.
Trái phiếu doanh nghiệp giống và khác gì trái phiếu chính phủ
Giữa trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp sẽ có một vài điểm giống nhau như sau:
– Đều là giấy chứng nhận nợ , quy tắc bổn phận chi trả nợ của bên ra mắt ;
– Cổ đông có chức năng là người cho vay, lợi nhuận dựa theo lợi tức cố định liên tục;
– Có thể mua đi bán lại , tặng hoặc sang nhượng ;
– Thường có lợi tức tốt hơn lợi tức gửi tiết kiệm trong Bank ;
– Có thời hạn ít nhất là 1 năm.
Dựa theo các điều khoản của luật pháp ban hành, có khả năng xác định trái phiếu DN và trái phiếu chính phủ thông qua một số yếu tố sau:
|
Trái phiếu Chính phủ |
Trái phiếu doanh nghiệp |
Đơn vị phát hành | Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 01:
– Chủ thể phát hành trái phiếu Chính phủ là Bộ Tài chính; – Chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của Nhà nước và tổ chức tài chính, tín dụng thuộc đối tượng được cấp bảo lãnh Chính phủ. |
Khoản 1 Điều 2 Nghị định 163 quy định: Doanh nghiệp phát hành trái phiếu là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. |
Mục đích phát hành | – Đầu tư phát triển kinh tế – xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
– Bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách Nhà nước từ vay trái phiếu ngắn hạn; – Cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ Chính phủ; – Cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng, chính quyền địa phương vay lại theo quy định của pháp luật;- Các mục đích khác nhằm bảo đảm an ninh tài chính quốc gia. (Căn cứ Điều 4 Nghị định 01) |
Để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, để tăng quy mô vốn hoạt động hoặc để cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp.
(Căn cứ Điều 5 Nghị định 163) |
Lãi suất | Thường giữ ở mức cố định | Tùy vào doanh nghiệp phát hành |
Kỳ hạn | Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 01, ngoại trừ tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính phát hành, các loại trái phiếu Chính phủ khác, trái phiếu chính quyền địa phương có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên.
Thực tế thường kéo dài trong trung hạn (05 – 12 năm) hoặc dài hạn (12 – 30 năm). |
Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 163, kỳ hạn trái phiếu từ 01 năm trở lên và do doanh nghiệp phát hành quyết định đối với từng đợt phát hành căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp và tình hình thị trường.
Thực tế thường kéo dài trong ngắn hạn (01 – 03 năm). |
Khả năng bảo toàn vốn | Rất cao, gần như tuyệt đối | Tương đối |
Rủi ro | Rủi ro cực thấp, chủ yếu chịu ảnh hưởng bởi tỷ giá hối đoái. | Rủi ro ở mức trung bình, chủ yếu đến từ khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp phát hành. |
Khả năng chuyển đổi sang cổ phiếu (trái phiếu chuyển đổi) | Không | Có |
Tổng kết
Trên đây là giải đáp của Finnews24.com về trái phiếu doanh nghiệp là gì, những lợi ích và rủi ro khi bạn đầu tư vào trái phiếu DN. Điểm giống và khác giữa trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu chính phủ phát hành. Chúc các bạn sẽ đầu tư hiệu quả.
COMMENTS